Phân loại Lớp_Thú

Bài chi tiết: Phân loại lớp Thú
Các bộ Rodentia (lam), Chiroptera (đỏ) và Soricomorpha (vàng) chiếm trên 70% các loài động vật có vú.

"Principles of Classification and a Classification of Mammals" (AMNH Bulletin v. 85, 1945) của George Gaylord Simpson là nguồn cơ bản của phân loại liệt kê trong bài này. Simpson đã vạch ra hệ thống học của nguồn gốc thú và các mối quan hệ nói chung được giảng dạy rộng khắp cho tới cuối thế kỷ XX. Kể từ phân loại của Simpson, các hồ sơ hóa thạch cổ sinh vật học đã được điều chỉnh lại, và trong những năm qua người ta đã chứng kiến nhiều tranh luận và tiến bộ liên quan tới những kiến thức cột trụ lý thuyết của chính việc hệ thống hóa, một phần là thông qua các khái niệm mới của miêu tả theo nhánh học. Mặc dù các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này đã dần dần làm cho hệ thống phân loại của Simpson trở nên lỗi thời, nhưng nó vẫn là điều gần gũi nhất với phân loại chính thức của động vật có vú.

Phân loại McKenna/Bell

Năm 1997, Malcolm C. McKenna và Susan K. Bell đã đưa ra sửa đổi tổng thể cho phân loại động vật có vú, bằng việc tạo ra phân loại McKenna/Bell. Cuốn sách Classification of Mammals above the Species Level,[3] xuất bản năm 1997 của họ là công trình bao hàm toàn diện nhất tới nay về hệ thống học, các mối quan hệ và sự phát sinh của tất cả các đơn vị phân loại thú đã biết khi đó, dù còn sinh tồn hay đã tuyệt chủng, xuống tới cấp chi, mặc dù các dữ liệu phân tử gần đây đã và đang thách thức một vài kiểu gộp nhóm ở các cấp cao hơn. McKenna thừa hưởng dự án từ Simpson và cùng với Bell đã xây dựng một hệ thống cấu trúc thứ bậc được cập nhật trọn vẹn, bao gồm toàn bộ các đơn vị phân loại còn sinh tồn hoặc tuyệt chủng đã biết vào thời điểm đó, phản ánh phả hệ lịch sử của lớp Mammalia.

Phân loại McKenna/Bell tóm tắt như sau:Lớp Mammalia

Phân loại phân tử của thú có nhau thai

Các nghiên cứu phân tử dựa trên phân tích ADN trong vòng vài năm qua đã gợi ý các mối quan hệ mới giữa các họ thú. Phần lớn các phát hiện này đã được xác nhận độc lập bằng sự có mặt hay thiếu vắng dữ liệu retrotransposon[4]. Các hệ thống phân loại dựa trên các nghiên cứu phân tử tiết lộ 3 nhóm chính hay 3 dòng dõi của thú có nhau thai là Afrotheria, XenarthraBoreoeutheria – đã rẽ nhánh ra từ các tổ tiên chung ban đầu trong kỷ Creta. Mối quan hệ giữa ba nhánh này vẫn chưa được thiết lập chắc chắn và người ta đưa ra ba giả thuyết khác nhau liên quan tới việc nhánh nào là cơ sở trong mối tương quan với phần còn lại của thú có nhau thai. Ba giả thuyết này được gọi là Atlantogenata (Boreoeutheria là cơ sở), Epitheria (Xenarthra là cơ sở) và Exafroplacentalia (Afrotheria là cơ sở)[5]. Tới lượt mình, Boreoeutheria chứa hai nhánh chính làEuarchontogliresLaurasiatheria.

Các ước tính về thời gian rẽ nhánh giữa 3 nhóm thú có nhau thai này dao động trong khoảng từ 105 tới 120 triệu năm trước, phụ thuộc vào kiểu ADN (chẳng hạn ADN nhân hay ADN ty thể)[6] và các diễn giải có biến động về thời gian của các dữ liệu cổ địa lý học[5].

Nhóm I: Afrotheria

Nhóm II: Xenarthra

  • Bộ Pilosa: lười và thú ăn kiến (Trung và Nam Mỹ)
  • Bộ Cingulata: ta tu và các họ hàng tuyệt chủng (Châu Mỹ)

Nhóm III: Boreoeutheria

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Lớp_Thú http://www.usp.br/mz/forum/pdf/Bergsten_2005_long_... http://www.britannica.com/EBchecked/topic/360838 http://www.enchantedlearning.com/subjects/mammals/... http://www.globaltwitcher.com/taxa_order.asp?class... http://www.learnanimals.com/mammals.php http://www.nature.com/nature/journal/v368/n6471/ab... http://www.nature.com/nature/journal/v472/n7342/fu... http://palaeos.com/Vertebrates/Units/190Reptilomor... http://palaeos.com/Vertebrates/Units/390Synapsida/... http://www.palaeos.com/Vertebrates/Units/400Therap...